Phân loại máy đo độ truyền khí

Máy đo độ truyền khí DRK311

 

1.Phân loại theo khí phát hiện

Máy đo độ truyền oxy:

Chức năng: Nó được sử dụng đặc biệt để đo tính thấm của vật liệu với oxy.

Ứng dụng: Áp dụng cho các tình huống cần đánh giá khả năng chống oxy của vật liệu, chẳng hạn như bao bì thực phẩm, bao bì dược phẩm, v.v.

Nguyên tắc: Phương pháp đại lượng Coulomb hoặc phương pháp đẳng áp có thể được sử dụng để tính độ truyền qua bằng cách đo lượng oxy đi qua mẫu trong một đơn vị thời gian.

 

Máy kiểm tra độ truyền carbon dioxide:

Chức năng: Nó được sử dụng đặc biệt để đo độ truyền carbon dioxide của vật liệu.

Ứng dụng: Đặc biệt thích hợp để thử nghiệm đồ uống có ga, bia và các vật liệu đóng gói khác.

Nguyên tắc: Phương pháp chênh lệch áp suất hoặc phương pháp tương tự có thể được sử dụng để tính toán độ thấm bằng cách phát hiện sự xâm nhập của carbon dioxide dưới áp suất chênh lệch trên cả hai mặt của mẫu.

 

Máy đo độ truyền hơi nước:

Chức năng: Chuyên dùng để đo độ thấm của vật liệu với hơi nước hay còn gọi là máy đo độ thấm.

Ứng dụng: Được sử dụng rộng rãi trong thực phẩm, y học, các sản phẩm hóa chất hàng ngày và các vật liệu đóng gói khác để kiểm tra độ ẩm.

Nguyên tắc: Có thể sử dụng các phương pháp điện phân, hồng ngoại hoặc tăng trọng lượng để tính độ truyền qua bằng cách đo lượng hơi nước đi qua mẫu trên một đơn vị thời gian.

 

2.Phân loại theo nguyên tắc kiểm tra

Phương pháp chênh lệch áp suất:

Nguyên tắc: Thông qua thiết bị áp suất phụ để duy trì chênh lệch áp suất nhất định ở cả hai mặt của mẫu, sau đó phát hiện sự thay đổi áp suất của phía áp suất thấp do sự xâm nhập của khí thử qua màng vào phía áp suất thấp, để tính toán lượng truyền của khí thử nghiệm.

Ứng dụng: Phương pháp chênh lệch áp suất là phương pháp thử nghiệm chính để phát hiện độ thoáng khí, được sử dụng rộng rãi trong màng nhựa, màng composite, vật liệu có rào cản cao và các lĩnh vực khác.

 

Phương pháp đẳng áp:

Nguyên tắc: Giữ áp suất ở cả hai phía của mẫu bằng nhau và tính độ truyền qua bằng cách đo lưu lượng hoặc sự thay đổi thể tích của khí qua mẫu.

Ứng dụng: Phương pháp đẳng áp được sử dụng trong một số tình huống cụ thể, chẳng hạn như các thử nghiệm yêu cầu kiểm soát chính xác môi trường áp suất.

 

Phương pháp điện phân:

Nguyên tắc: Phản ứng của hydro và oxy được tạo ra bằng quá trình điện phân nước và tốc độ truyền hơi nước được tính toán gián tiếp bằng cách đo lượng khí sinh ra.

Ứng dụng: Phương pháp điện phân chủ yếu được sử dụng để đo độ truyền hơi nước, có ưu điểm là nhanh và chính xác.

 

Phương pháp hồng ngoại: Phương pháp hồng ngoại:

Nguyên tắc: Sử dụng cảm biến hồng ngoại để phát hiện cường độ bức xạ hồng ngoại của các phân tử hơi nước, từ đó tính toán độ truyền qua của hơi nước.

Ứng dụng: phương pháp hồng ngoại có ưu điểm là độ chính xác cao và đo không tiếp xúc, phù hợp với những trường hợp cần độ truyền hơi nước cao.

 

3.Phân loại theo phạm vi thử nghiệm

cácmáy đo độ truyền khícũng có thể được phân loại theo phạm vi thử nghiệm, chẳng hạn như máy kiểm tra các vật liệu khác nhau như màng, tấm, tấm và máy kiểm tra toàn diện có thể phát hiện nhiều loại độ truyền khí cùng một lúc.

Gửi tin nhắn của bạn cho chúng tôi:

YÊU CẦU NGAY BÂY GIỜ
  • [cf7ic]

Thời gian đăng: 31-07-2024
Trò chuyện trực tuyến WhatsApp!